Dinasti Nguyễn
Dinasti Nguyễn (Vietnam: Nhà Nguyễn ; Hán-Nôm: 阮朝, Nguyễn triều) merupakan dinasti terakhir yang memerintah Vietnam sebelum ia dijajah kuasa Barat.[1] Dinasti ini berlangsung selama 143 tahun bermula dari 1802 apabila Gia Long ditabalkan sebagai Maharaja setelah mengalahkan tentera Tây Sơn sehingga ke tahun 1945 apabila Maharaja Bảo Đại turun takhta lalu menyerahkan kuasa memerintah kepada Republik Demokratik Vietnam. Pihak penjajah Perancis membahagikan pemilikan kerajaan ini kepada tiga bahagian setelah ia dijajah: Cochinchina dijadikan koloni Perancis manakala Annam dan Tonkin menjadi negeri naungan separa bebas.
Latar belakang
[sunting | sunting sumber]Perang saudara Tây Sơn–Nguyễn pertama (1771–1785)
[sunting | sunting sumber]Perang saudara kedua (1787–1802)
[sunting | sunting sumber]Penyatuan Vietnam serta langkah pembaharuan kerajaan
[sunting | sunting sumber]Nguyễn Phúc Ánh berjaya menyatukan Vietnam yang berpecah belah selama tiga ratus tahun. Baginda ditabalkan di Huế pada 1 Jun 1802 serta mengisytiharkan dirinya sebagai maharaja (Vietnam: Hoàng Đế ) dengan nama zaman Gia Long (嘉隆) dan nama hormat Nguyễn Thế-Tổ (阮世祖). Baginda menumpukan kepada penguatan pertahanan negara baginda serta menggantikan sistem feudal sedia ada dengan suatu "Doktrin Jalan Tengah" yang didasarkan daripada ajaran Kong Zi.[2][3]
Senarai maharaja yang memerintah
[sunting | sunting sumber]Potret | Nama hormat | Nama anumerta | Nama peribadi | Salasilah | Tempoh memerintah | Nama pemerintah | Tempat pemakaman | Peristiwa penting |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thế Tổ | Khai Thiên Hoằng Đạo Lập Kỷ Thùy Thống Thần Văn Thánh Vũ Tuấn Đức Long Công Chí Nhân Đại Hiếu Cao Hoàng Đế | Nguyễn Phúc Ánh | Panglima perang puak Nguyễn | 1802–20 | Gia Long | Thiên Thọ lăng | Menyatukan Vietnam serta menubuhkan dinasti baru | |
Thánh Tổ | Thể Thiên Xương Vận Chí Hiếu Thuần Đức Văn Vũ Minh Đoán Sáng Thuật Đại Thành Hậu Trạch Phong Công Nhân Hoàng Đế | Nguyễn Phúc Đảm | Putera | 1820–41 | Minh Mệnh | Hiếu Lăng | Mengilhak kerajaan Panduranga, menghentikan amalan agama | |
Hiến Tổ | Thiệu Thiên Long Vận Chí Thiện Thuần Hiếu Khoan Minh Duệ Đoán Văn Trị Vũ Công Thánh Triết Chượng Chương Hoàng Đế | Nguyễn Phúc Miên Tông | Putera | 1841–47 | Thiệu Trị | Xương Lăng | ||
Dực Tông | Thể Thiên Hanh Vận Chí Thành Đạt Hiếu Thể Kiện Đôn Nhân Khiêm Cung Minh Lược Duệ Văn Anh Hoàng Đế | Nguyễn Phúc Hồng Nhậm | Putera | 1847–83 | Tự Đức | Khiêm Lăng | Menghadapi ketibaan pihak Perancis, menyerahkab Cochinchina kepada pihak tersebut | |
Cung Tông | Huệ Hoàng Đế | Nguyễn Phúc Ưng Chân | Putera saudara (putera angkat Tự Đức) | 1883 | Dục Đức | An Lăng | Memerintah dalam tempoh yang singkat (20–23 Julai 1883) | |
– | Văn Lãng Quận Vương | Nguyễn Phúc Hồng Dật | Mamanda (putera Thiệu Trị) | 1883 | Hiệp Hòa | Memerintah dalam tempoh yang singkat (30 Julai – 29 November 1883) | ||
Giản Tông | Thiệu Đức Chí Hiếu Uyên Duệ Nghị Hoàng Đế | Nguyễn Phúc Ưng Đăng | Putera saudara (putera kakanda Hiệp Hòa) | 1883–84 | Kiến Phúc | Bồi Lăng | Memerintah dalam tempoh yang singkat (2 Disember 1883 – 31 Julai 1884) | |
– | — | Nguyễn Phúc Ưng Lịch | Adinda | 1884–85 | Hàm Nghi | Tanah Perkuburan Thonac, Perancis | Digulingkan selepas setahun, meneruskan perjuangannya sehingga ditahan dan membuang diri ke Algeria tahun 1888 | |
Cảnh Tông | Hoằng Liệt Thống Thiết Mẫn Huệ Thuần Hoàng Đế | Nguyễn Phúc Ưng Kỷ | Kakanda | 1885–89 | Đồng Khánh | Tư Lăng | Menyokong dasar-dasar Perancis | |
– | Hoài Trạch Công | Nguyễn Phúc Bửu Lân | Pupunda (putera Dục Đức) | 1889–1907 | Thành Thái | An Lăng | ||
– | — | Nguyễn Phúc Vĩnh San | Putera | 1907–16 | Duy Tân | An Lăng | ||
Hoằng Tông | Tự Đại Gia Vận Thánh Minh Thần Trí Nhân Hiếu Thành Kính Di Mô Thừa Liệt Tuyên Hoàng Đế | Nguyễn Phúc Bửu Đảo | Cousin (son of Đồng Khánh) | 1916–25 | Khải Định | Ứng Lăng | Menjadi ketua boneka untuk pihak penjajah Perancis lalu sangat tidak disukai rakyat Vietnam, Phan Châu Trinh menuduh baginda hidup senang-lenang maskipun rakyat jelat dalam keadaan menderita. | |
– | — | Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy | Son | 1926–45 | Bảo Đại | Cimetière de Passy, Perancis | Menubuhkan Empayar Vietnam dinaungi Jepun sewaktu Perang Dunia Kedua; melepaskan takhtanya serta menyerahkan kuasa memerintah kepada Viet Minh pada 1945. Negara Vietnam berubah menjadi sebuah republik pimpinan Presiden Ngo Dinh Diem. Baginda tidak disukai kerana dilihat sebagai boneka lemah penjajah Perancis. |
Nota
[sunting | sunting sumber]Rujukan
[sunting | sunting sumber]- ^ Li, Tana; Reid, Anthony (1993). Southern Vietnam under the Nguyễn. Economic History of Southeast Asia Project. Australian National University. ISBN 981-3016-69-8.
- ^ Kamm 1996, halaman 83
- ^ Tarling 1999, halaman 245–246